Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Quảng Ninh

Quang Ninh Wonmen's union

Phụ nữ Quảng Ninh: "Tự tin - Tự trọng - Trung hậu - Đảm đang"

CÁC CHÍNH SÁCH HIỆN HÀNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM

CÁC CHÍNH SÁCH HIỆN HÀNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM

21/12/2017 11:13:39 AM

I.CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI II. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC TẬP III. CHÍNH SÁCH VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE

I.                  CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI

Mức trợ giúp 1 tháng/1 đối tượng

Thẩm quyền giải quyết

TT

Đối tượng

Hệ số so vói mức chuẩn

Thành tiền, mức trợ giúp

(nghìn đồng/tháng)

A

Quyết định số 236/2017/QĐ-UBND ngày 19/01/2017 của UBND tỉnh (đối tượng tại cộng đồng)

I

Nhóm trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng

UBND cấp xã, Phòng LĐTBXH, UBND cấp huyện

1

Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP: Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

1.1

Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi

Dưới 04 tuổi

2,5

875

Từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi

1,5

525

1.2

Mồ côi cả cha và mẹ

Dưới 04 tuổi

2,5

875

Từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi

1,5

525

1.3

Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật

Dưới 04 tuổi

2,5

875

Từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi

1,5

525

1.4

Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội

Dưới 04 tuổi

2,5

875

Từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi

1,5

525

1.5

Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

Dưới 04 tuổi

2,5

875

Từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi

1,5

525

1.6

Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật

Dưới 04 tuổi

2,5

875

Từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi

1,5

525

1.7

Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội

Dưới 04 tuổi

2,5

875

Từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi

1,5

525

1.8

Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

Dưới 04 tuổi

2,5

875

Từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi

1,5

525

1.9

Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội

Dưới 4 tuổi

2,5

875

Từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi

1,5

525

1. 10

Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

 

 

 

 

giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

Dưới 04 tuổi

2,5

875

Từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi

1,5

525

1.11

Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

Dưới 04 tuổi

2,5

875

Từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi

1,5

525

2

Đối tượng theo Hướng dẫn Liên sở 719/HDLS/LĐTBXH-TC ngày 12/4/2017: Trẻ em từ lúc sinh ra không có cha hoặc mẹ (con ngoài giá thú, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận khoog có cha hoặc không có mẹ), cha hoặc mẹ không có tên trong giấy khia sinh của trẻ, người còn lại nuôi con một mính bị chết

Dưới 04 tuổi

2,5

875

Từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi

1,5

525

3

Đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP: Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định Khoản 1 Điều 5 mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất

1,5

525

II

Nhóm đối tượng người nhiễm HIV (đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP)

Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo

Dưới 04 tuổi

2,5

875

Từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi

2,0

700

III

Nhóm người đơn thân nghèo đang nuôi con (đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP): Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con)

Đang nuôi 01 con

1,0

350

Đang nuôi 02 con trở lên

2,0

700

IV

Nhóm người khuyết tật (Đối tượng người khuyết tật quy định tại Điều 16 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP)

1

Người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em (dưới 16 tuổi)

2,5

875

2

Người khuyết tật nặng là trẻ em (dưới 16 tuổi)

2,0

700

V

Nhóm được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng

1

Đối tượng Người khuyết tật quy định tại Điều 17 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP

1.1

Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi

1,5

525

1.2

Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi con dưới 36 tháng tuổi

2,0

700

1.3

Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang nuôi từ hai con trở lên dưới 36 tháng tuổi

2,0

700

1.4

Hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng (Đối với mỗi người khuyết tật đặc biệt nặng)

1,0

350

1.5

Nhận nuôi dưỡng, chăm sóc một người khuyết tật đặc biệt nặng

1,5

525

1.6

Nhận nuôi dưỡng, chăm sóc từ hai người khuyết tật đặc biệt nặng

3,0

1050

2

Đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 20 Nghị định 136/2013/NĐ-CP)

2.1

Nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 04 tuổi là đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP

2,5

875

2.2

Nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi là đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP

1,5

525

VI

Trợ giúp lương thực

1

Hộ gia đình thiếu đói trong dịp Tết Âm lịch

20 kg gạo/người

2

Hộ gia đình thiếu đói trong và sau thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc các lý do bất khả kháng khác (trong thời gian từ 1 đến 3 tháng)

20 kg gạo/người/tháng

VII

Hỗ trợ người bị chết, bị thương nặng

1

Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động hoặc các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú

03 triệu đồng/người

2

Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động hoặc các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú

– Trường hợp bị thương nặng

03 triệu đồng/người

– Trường hợp bị chết

06 triệu đồng/người

VIII

Hỗ trợ chi phí mai táng

1

Hộ gia đình có người chết là đối tượng hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên thuộc diện hỗ trợ chi phí mai táng; hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động hoặc các lý do bất khả kháng khác

06 triệu đồng/người

2

Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người chết trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 nêu trên không phải địa bàn cấp xã nơi cư trú của người đó (mai táng cho người chết ngoài vùng cư trú)

09 triệu đồng/người

3

Cơ sở bảo trợ xã hội của nhà nước tổ chức mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội nuôi dưỡng trong cơ sở bị chết

Theo chi phí thực tế nhưng không quá 15 lần mức lương cơ sở

IX

Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở

1

Hộ nghèo, cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở

20 triệu đồng/hộ

2

Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc các lý do bất khả kháng khác

20 triệu đồng/hộ

3

Hộ nghèo, cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các lý do bất khả kháng khác

15 triệu đồng/hộ

B

Nghị quyết số 222/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Hướng dẫn liên ngành số 719/HDLN/SLĐTBXH-STC ngày 12/4/2017 của Sở Lao động- TB và XH, Sở Tài chính
Trẻ em nhiễm HIV/AIDS dưới 24 tháng tuổi (trừ trẻ em nhiễm HIV/AIDS hộ nghèo); trẻ mồ côi cha hoặc mẹ, không có nguồn nuôi dưỡng (người còn lại: Đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng tại cộng đồng hoặc bị mất tích từ 24 tháng trở lên nhưng chưa có quyết định công nhận mất tích của Tòa án, có xác nhận của Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội cấp xã và thẩm định của Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội nơi trẻ thường trú hoặc thuộc hộ nghèo hoặc thuộc hộ cận nghèo) dưới 48 tháng tuổi; trẻ em dưới

24 tháng tuổi sinh ra từ bà mẹ bị nhiễm HIV/AIDS.

Hỗ trợ bằng 70% mức lương cơ sở/trẻ/tháng

UBND cấp xã, Phòng LĐTBXH, UBND cấp huyện

Trẻ em dưới 48 tháng tuổi không có bố hoặc mẹ, người còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng tại cộng đồng hoặc bị mất tích từ 24 tháng trở lên hoặc thuộc hộ nghèo hoặc thuộc hộ cận nghèo; Trẻ em dưới 48 tháng tuổi có bố mẹ ly hôn nhưng người có trách nhiệm nuôi dưỡng trẻ theo quyết định của Tòa án là bố (mẹ) bị chết hoặc bị mất tích từ 24 tháng trở lên, người nhận nuôi dưỡng trẻ là đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng tại cộng đồng hoặc thuộc hộ nghèo hoặc thuộc hộ cận nghèo. Căn cứ xác định mất tích từ 24 tháng trở lên theo quyết định công nhận mất tích của Tòa án, nếu chưa có quyết định công nhận mất tích của Tòa án thì phải có xác nhận người mất tích của Hội đồng xét duyệt bảo trợ xã hội cấp xã và thẩm định của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi trẻ thường trú

Hỗ trợ bằng 70% mức lương cơ sở/trẻ/tháng

UBND cấp xã, Phòng LĐTBXH, UBND cấp huyện

Trẻ nhiễm HIV/AIDS từ đủ 24 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi (trừ trẻ em nhiễm HIV/AIDS hộ nghèo); trẻ mồ côi cha hoặc mẹ, không có nguồn nuôi dưỡng (người còn lại: Đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng tại cộng đồng hoặc bị mất tích từ 24 tháng trở lên nhưng chưa có quyết định công nhận mất tích của Tòa án, có xác nhận của Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội cấp xã và thẩm định của Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội nơi trẻ thường trú hoặc thuộc hộ nghèo hoặc thuộc hộ cận nghèo) từ đủ 48 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi.

Hỗ trợ bằng 50% mức lương cơ sở/trẻ/tháng

UBND cấp xã, Phòng LĐTBXH, UBND cấp huyện

 Trẻ em từ đủ 48 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi không có bố hoặc mẹ, người còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng tại cộng đồng hoặc bị mất tích từ 24 tháng trở lên hoặc thuộc hộ nghèo hoặc thuộc hộ cận nghèo; Trẻ em từ đủ 48 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi có bố mẹ ly hôn nhưng người có trách nhiệm nuôi dưỡng trẻ theo quyết định của Tòa án là bố (mẹ) bị chết hoặc bị mất tích từ 24 tháng trở lên, người nhận nuôi dưỡng trẻ là đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng tại cộng đồng hoặc thuộc hộ nghèo hoặc thuộc hộ cận nghèo. Căn cứ xác định mất tích từ 24 tháng trở lên theo quyết định công nhận mất tích của Tòa án, nếu chưa có quyết định công nhận mất tích của Tòa án thì phải có xác nhận người mất tích của Hội đồng xét duyệt bảo trợ xã hội cấp xã và thẩm định của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi trẻ thường trú

Hỗ trợ bằng 50% mức lương cơ sở/trẻ/tháng

UBND cấp xã, Phòng LĐTBXH, UBND cấp huyện

C

Nghị quyết số 47/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của HĐND tỉnh

Trẻ em con hộ nghèo nếu đảm bảo các điều kiện sau đây sẽ được hưởng chính sách bảo trợ:

– Được UBND cấp xã đánh giá, xác nhận thuộc hộ gia đình không có khả năng thoát nghèo (tất cả các thành viên trong hộ gia đình không có khả năng tham gia lao động sản xuất hoặc chưa có khả năng lao động) và được Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, phê duyệt;

– Không thuộc đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp hằng tháng đối với người có công với cách mạng, trợ cấp xã hội hằng tháng khác;

– Là hộ nghèo độc lập, các thành viên trong cùng hộ gia đình có cùng chung quỹ chi tiêu.

– Hỗ trợ hằng tháng: 350.000đồng/tháng/người

(bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội của Tỉnh quy định với các đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng tại cộng đồng).

– Hỗ trợ mai táng phí khi chết: 6 triệu đồng (bằng mức quy định của Tỉnh đối với các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng).

UBND cấp xã, Phòng LĐTBXH, UBND cấp huyện

 

II. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC TẬP

TT

Đối tượng thuộc diện được hỗ trợ

Nội dung,

định mức hç trî

Văn bản

quy định

Thẩm quyền giải quyết
1 Được miễn học phí
a) Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 và pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 (anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; con của người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8/1945, con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, con của anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến, con của liệt sỹ, con của thương binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của bệnh binh, con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học).

b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

d) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

e) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.

g) Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).

h) Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú.

i) Học sinh tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

k) Người tốt nghiệp THCS học tiếp lên trình độ trung cấp (bao gồm cả học sinh tốt nghiệp THCS học tiếp lên trình độ trung cấp nghề và trung cấp chuyên nghiệp).

Đối với các trẻ em tại mục a,b,c,d,e mục miễn học phí thì học ngoài công lập được hỗ trợ không quá 40% mức lương cơ sở /học sinh/tháng Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ; Quyết định số 1991/2013/QĐ-UBND này 08/8/2013 của UBND tỉnh Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động- Thương binh vả Xã hội các trường nơi trẻ em đang theo học
m) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS;

n) Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại: Đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng tại cộng đồng; bị mất tích từ 24 tháng trở lên nhưng chưa có quyết định công nhận mất tích của Tòa án, có xác nhận của Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội cấp xã và thẩm định của Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội nơi trẻ thường trú; thuộc hộ nghèo; thuộc hộ cận nghèo (trừ đối tượng trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại thuộc hộ nghèo học trường công lập);

Trẻ em không có bố hoặc mẹ: Người còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng tại cộng đồng hoặc bị mất tích từ 24 tháng trở lên hoặc thuộc hộ nghèo hoặc thuộc hộ cận nghèo; Trẻ em có bố mẹ ly hôn nhưng người có trách nhiệm nuôi dưỡng trẻ theo quyết định của Tòa án là bố (mẹ) bị chết hoặc bị mất tích từ 24 tháng trở lên, người nhận nuôi dưỡng trẻ là đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng tại cộng đồng hoặc thuộc hộ nghèo hoặc thuộc hộ cận nghèo. Căn cứ xác định mất tích từ 24 tháng trở lên theo quyết định công nhận mất tích của Tòa án, nếu chưa có quyết định công nhận mất tích của Tòa án thì phải có xác nhận người mất tích của Hội đồng xét duyệt bảo trợ xã hội cấp xã và thẩm định của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi trẻ thường trú

o) Trẻ em thuộc hộ cận nghèo; trẻ em tự kỷ đang theo học tại các cơ sở giáo dục có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.

Hỗ trợ học phí đối với trẻ em học các trường ngoài công lập theo thực tế, nhưng không quá 40% mức lương cơ sở/trẻ/tháng.

 

 Nghị quyết số 222/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường nơi trẻ em đang theo học
2 Đối tượng được giảm học phí
 – Giảm 70% học phí: học sinh các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc và một số chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại.

+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

– Giảm 50% học phí: Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.

 

Trẻ em ở mục giảm 50% học phí học ngoài công lập được hỗ trợ không quá 40% mức lương cơ sở /học sinh/tháng

Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ
3 Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị tàn tật, khuyết tật hộ cận nghèo.

b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

 

 

 

100.000 đồng/trẻ/tháng, không quá 9 tháng/năm học

 

Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường nơi trẻ em đang theo học
 c) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS;

d) Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại: Đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng tại cộng đồng; bị mất tích từ 24 tháng trở lên nhưng chưa có quyết định công nhận mất tích của Tòa án, có xác nhận của Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội cấp xã và thẩm định của Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội nơi trẻ thường trú; thuộc hộ nghèo; thuộc hộ cận nghèo (trừ đối tượng trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại thuộc hộ nghèo học trường công lập);

e) Trẻ em thuộc hộ cận nghèo; trẻ em tự kỷ đang theo học tại các cơ sở giáo dục có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.

Nghị quyết số 222/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015

4 Đối tượng đi học tại các cơ sở giáo dục mầm non được hỗ trợ chính sách ăn trưa

– Trẻ em 5 tuổi học các trường mầm non có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

– Trẻ em mẫu giáo 5 tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ thường trú tại các xã, phường, thị trấn trong Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn (theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ) trừ các đối tượng được hưởng ở mục trên; trẻ em có cha mẹ là người dân Làng chài Hạ Long có hộ khẩu tại khu 8, phường Hà Phong, TP. Hạ Long.

120.000 đồng/tháng, thời gian thực tế theo tháng học nhưng không quá 9 tháng/năm học;

Hỗ trợ thời gian thực tế học hè, không quá 02 tháng/năm.

 

Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 289/2011/QĐ-UBND ngày 26/01/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh; NQ 21/2016/NQ-HĐND ngày 27/7/2016.
– Trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo, các xã và thôn bản đặc biệt khó khăn hoặc cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định hoặc mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.

– Trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi có cha mẹ thường trú tại các xã, phường, thị trấn trong Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ (trừ các đối tượng đã được hưởng ở mục trên); trẻ em có cha mẹ là người dân Làng chài Hạ Long có hộ khẩu tại khu 8, phường Hà Phong, TP. Hạ Long.

– Trẻ em mẫu giáo 3, 4 và 5 tuổi thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Nhà nước.

Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011; Quyết định số 4253/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh; NQ 21/2016/NQ-HĐND ngày 27/7/2016.

5 Đối tượng đi học được hỗ trợ tiền ăn, nhà ở, gạo

a) Học sinh tiểu học và trung học cơ sở phải đảm bảo một trong các điểu kiện sau

–  Là học sinh bán trú đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú;

– Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.

Nhà ở xa trường Khoảng cách từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá;

– Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực II vùng dân tộc và miền núi. Nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở giao thông đi lại khó khăn phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá.

b) Học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số phải bảo đảm các điều kiện sau:

–  Đang học tại trường trung học phổ thông hoặc cấp trung học phổ thông tại trường phổ thông có nhiều cấp học;

–  Bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.

Nhà ở xa trường Khoảng cách từ 10 km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá.

c) Học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh phải đảm bảo các điều kiện sau:

–  Đang học tại trường trung học phổ thông hoặc cấp trung học phổ thông tại trường phổ thông có nhiều cấp học;

–  Bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.

Nhà ở xa trường Khoảng cách từ 10 km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá.

– Nhân khẩu trong gia đình thuộc hộ nghèo.

a) Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng bằng 40% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh;

b) Hỗ trợ tiền nhà ở: Đối với học sinh phải tự túc chỗ ở do nhà trường không thể bố trí ở bán trú trong trường, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 10% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh;

c) Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh.

 

Nghị định số 116/2016/NQ-CP

6 Đối tượng học sinh THCS học xã nhà (không thể đi về trong ngày) được hỗ trợ tiền ăn

Trẻ em học trường THCS (công lập và ngoài công lập) cách xa trường không thể đi về trong ngày, được UBND huyện cho phép ở lại trường để học trong tuần (trừ đối tượng học trường dân tộc nội trú) 40% mức lương tối thiểu chung/người/tháng Quyết định số 4254/QĐ-UB ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh

7 Đối tượng được hỗ trợ tiền ăn, ở đi học xa nhà (không thể về trong ngày)

(trừ đối tượng đã được hưởng theo quy định tại Quyết định số 85/2010/QĐ-TTG ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ)

Học sinh tiểu học đang học bán trú ngày hoặc bán trú tuần tại cơ sở giáo dục công lập ở các xã trong Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh (trừ các phường; đối tượng đã được hưởng theo quy định tại Quyết định số 85/2010/QĐ-TTG ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ); các xã không thuộc danh mục xã khó khăn nhưng thực hiện sắp xếp trường, điểm trường theo Đề án 25 của Tỉnh được UBND cấp huyện phê duyệt cho phép ở lại trường để học tập trong ngày do không thể về nhà và đến trường giữa hai buổi học (gọi là học sinh bán trú ngày) hoặc cho phép ở lại trường để học tập trong tuần do không thể đến trường và trở về nhà trong ngày (gọi là học sinh bán trú tuần); học sinh tiểu học đang học tại cơ sở giáo dục trên Đảo Trần, Cô Tô; học sinh tiều học có cha mẹ là người dân Làng chài Hạ Long, có hộ khẩu tại khu 8, Hà Phong, Hạ Long 15% mức lương cơ sở/học sinh/tháng/đối với học sinh bán trú ngày, 40% mức lương cơ sở/học sinh/tháng đối với học sinh bán trú tuần Quyết định số 126/2015/QĐ-UBND ngày 16/01/2015 của UBND tỉnh; Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND

 

8 Đối tượng trẻ em khuyết tật thuộc hộ nghèo, cận nghèo đi học

 

Thông tư 42/2013/LĐBXH-GDĐT-TC ngày 31/12/2013

Hỗ trợ kinh phí để mua sắm phương tiện, đồ dùng học tập 1.000.000 đồng/người/năm học.

Hỗ trợ học bổng 80% mức lương cơ sở/người/tháng.

 

III. CHÍNH SÁCH VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE

 

TT

Đối tượng thuộc diện

được hỗ trợ

Nội dung, định mức hç trî

Văn bản quy định

Thẩm quyền giải quyết

1 Đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí Luật BHYT năm 2009 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT UBND cấp xã lập danh sách, BHXH huyện cấp thẻ; cơ sở y tế KCB thực hiện chi trả.
– Trẻ em dưới 6 tuổi, trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi (đủ 6 tuổi) mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó. Hỗ trợ hưởng BHYT 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến
– Trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo;

– Trẻ em dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; trẻ em đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Trẻ em đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;

– Trẻ em thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật (trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS con hộ nghèo; trẻ em khuyết tật nặng…);

– Trẻ em là con liệt sĩ;

– Con của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an.

Hỗ trợ hưởng BHYT 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến

– Ngoài ra, trẻ em hộ nghèo được hỗ trợ tiền ăn cho điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà  nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày; Hỗ trợ tiền đi lại: do cơ sở y tế Nhà nước chỉ định và thanh toán.

 

– Trẻ em nhiễm HIV/AIDS (trừ trẻ em nhiễm HIV/AIDS: Thuộc hộ nghèo, dưới 6 tuổi).

– Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại: đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng tại cộng đồng; bị mất tích từ 24 tháng trở lên nhưng chưa có quyết định công nhận mất tích của Tòa án, có xác nhận của Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội cấp xã và thẩm định của Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội nơi trẻ thường trú (trừ trẻ em dưới 6 tuổi).

Trẻ em không có bố hoặc mẹ: Người còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng tại cộng đồng hoặc bị mất tích từ 24 tháng trở lên hoặc thuộc hộ nghèo hoặc thuộc hộ cận nghèo; Trẻ em có bố mẹ ly hôn nhưng người có trách nhiệm nuôi dưỡng trẻ theo quyết định của Tòa án là bố (mẹ) bị chết hoặc bị mất tích từ 24 tháng trở lên, người nhận nuôi dưỡng trẻ là đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng tại cộng đồng hoặc thuộc hộ nghèo hoặc thuộc hộ cận nghèo. Căn cứ xác định mất tích từ 24 tháng trở lên theo quyết định công nhận mất tích của Tòa án, nếu chưa có quyết định công nhận mất tích của Tòa án thì phải có xác nhận người mất tích của Hội đồng xét duyệt bảo trợ xã hội cấp xã và thẩm định của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi trẻ thường trú

Nghị quyết số 222/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015
– Trẻ em con hộ cận nghèo

-Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng (trẻ em là con thương binh, bệnh binh nhưng suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; trẻ em bị nhiễm chất độc hoá học).

Hỗ trợ hưởng BHYT 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến

 

2 Hỗ trợ cho trẻ em khám, chữa bệnh chi phí cao Mỗi đối tượng trẻ em được hỗ trợ không quá 50 lần mức lương cơ sở/lần hỗ trợ.

Chỉ hỗ trợ đối với trường hợp khám, chữa bệnh đúng tuyến tại các cơ sở y tế công lập trong nước theo quy định hiện hành của Bộ Y tế, không hỗ trợ các trường hợp sử dụng các loại dịch vụ theo yêu cầu. Chỉ hỗ trợ chi phí khám bệnh liên quan đến chữa bệnh.

Nghị quyết số 222/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 Phòng LĐTBXH chủ trì, UBND cấp huyện Quyết định hỗ trợ
2.1 Trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại: Đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng tại cộng đồng; bị mất tích từ 24 tháng trở lên nhưng chưa có quyết định công nhận mất tích của Tòa án, có xác nhận của Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội cấp xã và thẩm định của Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội nơi trẻ thường trú; trẻ em thuộc hộ nghèo; trẻ em thuộc diện được hưởng chính sách theo quy định của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013; trẻ em bị câm, điếc; trẻ em có hộ khẩu thường trú tại các xã, phường thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ; trẻ em là con của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11, Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13; trẻ em thuộc hộ cận nghèo; trẻ em tự kỷ đang theo học tại các cơ sở giáo dục có xác nhận của cơ sở y tế cấp có thẩm quyền; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em là nạn nhân của tai nạn thương tích hoặc bị bạo lực.

Trẻ em không có bố hoặc mẹ: Người còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng tại cộng đồng hoặc bị mất tích từ 24 tháng trở lên hoặc thuộc hộ nghèo hoặc thuộc hộ cận nghèo; Trẻ em có bố mẹ ly hôn nhưng người có trách nhiệm nuôi dưỡng trẻ theo quyết định của Tòa án là bố (mẹ) bị chết hoặc bị mất tích từ 24 tháng trở lên, người nhận nuôi dưỡng trẻ là đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng tại cộng đồng hoặc thuộc hộ nghèo hoặc thuộc hộ cận nghèo. Căn cứ xác định mất tích từ 24 tháng trở lên theo quyết định công nhận mất tích của Tòa án, nếu chưa có quyết định công nhận mất tích của Tòa án thì phải có xác nhận người mất tích của Hội đồng xét duyệt bảo trợ xã hội cấp xã và thẩm định của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi trẻ thường trú

 

– Hỗ trợ 100% phần còn lại của tổng chi phí khám, chữa bệnh sau khi đã trừ phần thanh toán của Bảo hiểm y tế cho trẻ em có chi phí khám, chữa bệnh từ 5 triệu đồng trở lên cho 01 lần khám, chữa bệnh; trẻ em có tổng chi phí khám, chữa bệnh nhiều lần từ 10 triệu đồng trở lên trong 01 năm.

–  Hỗ trợ 50% tổng chi phí khám, chữa bệnh sau khi đã trừ phần thanh toán của Bảo hiểm y tế cho trẻ em có chi phí khám, chữa bệnh từ 5 triệu đồng trở lên cho 01 lần khám, chữa bệnh; trẻ em có tổng chi phí khám, chữa bệnh nhiều lần từ 10 triệu đồng trở lên trong 01 năm.

– Hỗ trợ tiền ăn mức hỗ trợ 50.000 đồng/người/ngày (không quá 15 ngày trong 01 lần khám, chữa bệnh) và hỗ trợ chi phí đi lại (lượt đi và về) từ nơi ở đến nơi khám, chữa bệnh theo giá phương tiện giao thông công cộng thông thường cho trẻ em và 01 người chăm sóc trẻ đi kèm trong thời gian trẻ đi khám, chữa bệnh.

2.2 Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ; trẻ em thuộc gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của Nhà nước; trẻ em thuộc gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, rủi ro đột xuất.

 

– Hỗ trợ 70% phần còn lại của tổng chi phí khám, chữa bệnh sau khi đã trừ phần thanh toán của Bảo hiểm y tế cho trẻ em có chi phí khám, chữa bệnh từ 10 triệu đồng trở lên cho 01 lần khám, chữa bệnh; trẻ em có tổng chi phí khám, chữa bệnh nhiều lần từ 15 triệu đồng trở lên trong 01 năm.

– Hỗ trợ tiền ăn mức hỗ trợ 50.000 đồng/người/ngày (không quá 15 ngày trong 01 lần khám, chữa bệnh) và hỗ trợ chi phí đi lại (lượt đi và về) từ nơi ở đến nơi khám, chữa bệnh theo giá phương tiện giao thông công cộng thông thường cho trẻ em và 01 người chăm sóc trẻ đi kèm trong thời gian trẻ đi khám, chữa bệnh.

3 Hỗ trợ trẻ em bị xâm hại tình dục, TNTT hoặc bị bạo lực
3.1 Trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em là nạn nhân của tai nạn thương tích hoặc bị bạo lực dẫn đến tử vong

Hỗ trợ 01 lần mức 6.000.000 đồng/trẻ

Nghị quyết số 222/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015

UBND cấp xã, Phòng LĐTBXH, UBND cấp huyện

3.2 Trẻ em là nạn nhân của tai nạn thương tích hoặc bị bạo lực dẫn đến tỷ lệ thương tật là 21% trở lên

Hỗ trợ mức 5.000.000 đồng/trẻ/lần

Nghị quyết số 222/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015

nt

4 Hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán trở từ nước ngoài trở về
4.1 Nạn nhân bị buôn bán trở từ nước ngoài trở về trong thời gian ở cơ sở tiếp nhận hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân: Thông tư liên tịch số 113/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 03/8/2010 của Liên bộ Tài chính và Bộ Lao động TB và XH Phòng LĐTBXH cấp huyện, Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội
– Trợ cấp một lần mua quần áo, vật dụng cá nhân cần thiết.

Tối đa 200.000đ/ngày/tháng

– Trợ cấp chi phí vệ sinh phụ nữ

20.000đ/người/tháng

Tiền khám, chữa bệnh và thuốc chữa bệnh (nếu nạn nhân bị ốm phải điều trị để phục hồi sức khỏe).

1 triệu đồng/người

Trường hợp nạn nhân chết trong thời gian lưu trú tại cơ sở

3 triệu đồng/người

– Chi tiền ăn trong thời gian đi đường

20.000đ/ngày không quá 5 ngày

 Hỗ trợ tiền tàu xe

Theo giá vé công cộng

4.2 Nạn nhân bị buôn bán trở từ nước ngoài trở về cộng đồng

Nạn nhân nếu thuộc hộ nghèo (theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành từng thời kỳ) hoặc hoàn cảnh gia đình khó khăn đặc biệt (do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận) thì được xem xét trợ cấp khó khăn ban đầu

tối thiểu là 1.000.000 đồng/người.

Nạn nhân nếu có nhu cầu học nghề được xem xét, cấp kinh phí học nghề một lần

1.000.000đồng/người/khoá học nghề.

5 Hỗ trợ trẻ em bị mắc bệnh tim bẩm sinh

 Trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh có thẻ bảo hiểm y tế: thuộc hộ nghèo; thuộc hộ cận nghèo; thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định pháp luật.

 

– Hỗ trợ chi phí khám bệnh có liên quan đến phẫu thuật tim (chỉ hỗ trợ trường hợp khám bệnh tim, không hỗ trợ trường hợp khám bệnh tim cùng với các bệnh khác), chi phí phẫu thuật tim (danh mục thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của Bộ Y tế).

– Hỗ trợ tiền ăn mức 50.000 đồng/ngày/trẻ, thời gian không quá 15 ngày.

– Hỗ trợ tiền đi lại theo mức giá vé công cộng thông thường hoặc theo thực tế do  Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

Quyết định số 55a/2013/QĐ-TTg ngày 04/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ
6 Hỗ trợ phẫu thuật chỉnh hình phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật hệ vận động

Là người khuyết tật hệ vận động, có khả năng phẫu thuật, chỉnh hình, phục hồi chức năng – Hỗ trợ phẫu thuật, điều trị và phục hồi chức năng:

– Hỗ trợ chi phí tiền ăn, đi lại và sau phẫu thuật:

+ Hỗ trợ tiền ăn cho người khuyết tật và 01 người nhà chăm sóc người khuyết tật trong thời gian phẫu thuật, điều trị tại cơ sở phẫu thuật, chỉnh hình, mức hỗ trợ 50.000 đồng/người/ngày/người (tối đa không quá 15 ngày).

+ Kết thúc điều trị, phẫu thuật tại cơ sở phẫu thuật chỉnh hình nếu có chỉ định của bác sĩ về luyện tập phục hồi chức năng tại gia đình, hỗ trợ chi phí thù lao mức hỗ trợ 50.000 đồng/ngày (tối đa không quá 15 ngày).

+ Hỗ trợ chi phí đi lại (01 lượt đi và 01 lượt về) cho người khuyết tật và 01 người nhà từ nơi ở đến cơ sở phẫu thuật chỉnh hình.

Quyết định số 1878/2012/QĐ-UB ngày 27/7/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

 

Facebook
Twitter
Telegram
Email

tin tức - sự kiện

Thống kê truy cập

Hôm nay: 6
Hôm qua: 16
Trong tuần: 293

Trong 30 ngày qua: 764
Tổng truy cập: 953683

Đăng ký nhận tin.
Please enable JavaScript in your browser to complete this form.